Post by cuong on May 30, 2015 3:46:32 GMT
Hành kinh tới chậm
link
Bác Sĩ Ðặng Trần Hào
Hành kinh tới chậm từ 10 ngày hay trên một tháng, đôi khi vài tháng mới có kinh lại.
Thường do thận dương suy, kéo dài không chữa, đưa tới tỳ khí suy, ăn không được, lâu ngày gây ra thiếu máu và cuối cùng đưa tới cả khí và huyết đều suy mà thành bệnh.
Thận dương suy do hai nguyên nhân, tiên thiên và hậu thiên. Tiên thiên do bố mẹ yếu sinh ra chúng ta yếu. Hậu thiên là do hoàn cảnh sinh sống vì thiếu thốn dinh dưỡng, sợ hãi quá độ, hay lơi dụng sinh lý quá độ làm thận suy.
Thận dương suy còn gọi là mạng môn hỏa suy: bệnh nhân lạnh tứ chi, mặt trắng bệch hay đen kịt, đau vùng thắt lưng, mất thính giác, nước tiểu trắng trong, đi tiểu nhiều lần, ngày nhiều hơn đêm, phù chân, nhạt miệng, rêu lưỡi trắng. Mạch trầm, trì và vô lực.
Thận dương suy thường đi theo với tỳ khí suy, bệnh nhân ăn không được nhiều và khó tiêu, đầy hơi, bụng sình trướng, mệt mỏi. Vì không ăn được, không đủ dưỡng chất để sinh huyết, cho nên thiếu huyết.
Quí bà bị thận dương và tỳ khí suy lâu ngày gây ra kinh nguyệt rối loạn và hành kinh trễ, lượng ít, có thể đưa tới kinh bế không thụ thai được, đầu váng, ù tai, tinh thần mệt mỏi, và đầu gối bất lực, chân tay lạnh và sợ lạnh, mặt tối sạm, đó là khí huyết đều suy.
Chủ trị: Bổ thận dương, tỳ khí, và điều hòa kinh nguyệt.
Bài thuốc
Phục linh 9 grs
Mẫu đơn bì 9 grs
Quế bì 6 grs
Thục địa 15 grs
Sơn thù du 9 grs
Phụ tử 3 grs
Hoài sơn 9 grs
Trạch tả 9 grs
Ðương quy 9 grs
Xuyên khung 9 grs
Bạch truật 9 grs
Ðảng sâm 9 grs
Can khương 9 grs
Sa nhân 3 grs
Hương phụ 12 grs
Nhân trần 9 grs
Ích mẫu 9 grs
Hà thủ ô 9 grs
Ðại táo 3 trái
- Thục địa: Gia tăng sức lực, bổ dưỡng và nuôi dưỡng.
- Sơn thù du: Gia tăng sức lực, tăng cường thận, làm ấm bụng và chân.
- Hoài sơ: Nuôi thận, giảm sự lạnh của thân thể và giúp da trở lại mượt mà.
- Mẫu đơn bì: Làm tan máu cục và giảm đau.
- Phục linh: Làm thoát nước.
- Trạch tả: Gia tăng đường tiểu tiện và giảm khát.
- Quế bì: Giúp cho thục địa trong sự lưu thông máu và phục linh còn gia tăng sự tiểu tiên ở vùng hạ tiêu.
- Phụ tử: Gia tăng thân nhiệt, tái tạo lại trách nhiệm của tạng phủ bị suy yếu và ăn khó tiểu sẽ nhờ phục linh và quế khai thông.
- Bạch truật, đảng sâm, sa nhân, can khương: Bổ tỳ khí và ôn trung tiêu.
- Ðương quy, xuyên khung, hà thủ ô: Bổ máu.
- Nhân trần, ích mẫu: Thông kinh.
- Hương phụ: Ðiều hòa kinh nguyệt
- Ðại táo: Bổ máu và phối hợp các vị thuốc.
Kinh nguyệt trước sau không nhất định
Chứng này chỉ phụ nữ khi hành kinh hoặc trước, hoặc sau không định kỳ, hành kinh không thoải mái kèm theo hòn cục, lượng huyết nhiều hoặc ít, sắc kinh nhợt hoặc tối, hoặc kèm theo cục huyết, sợi huyết, bụng dưới trướng, ngực sườn đau âm ỷ lâu ngày không khỏi, bệnh thuộc huyết hư, ứ trệ.
Bài thuốc
Ðảng sâm 15 grs
Phục linh 9 grs
Sanh địa 12 grs
Xuyên khung 9 grs
Bạch truật 9 grs
Ðương quy 9 grs
Xích thược 9 grs
Ích mẫu thảo 9 grs
Hồng hoa 9 grs
Ðào nhân 9 grs
Chỉ xác 9 grs
Hương phụ 9 grs
Ðại táo 3 trái
- Ðảng sâm, bạch truật, phục linh: Bổ tỳ và thận khí.
- Sanh địa, xuyên khung, đương quy: Bổ huyết và thông huyết.
- Xích thược: Ðiều hòa kinh nguyệt và bổ huyết.
- Ích mẫu thảo, hồng hoa, đào nhân: Phá bí và loãng huyết.
- Ðại táo: Bổ huyết và phối hợp các vị thuốc.
- Chỉ xác: Tản khí hai bên sườn.
- Hương phụ: Ðiều hòa kinh nguyệt