Post by cuong on Oct 29, 2015 18:04:41 GMT
Dù đi bất cứ nơi đâu, hãy mang theo loại thảo dược quý giá này
link
Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra lời khuyên, khi bạn gặp bất cứ vấn đề sức khỏe nào trên đường đi, hãy nghĩ đến cây mã đề đầu tiên vì rất có thể nó sẽ giúp bạn giải quyết.
Dây ruột gà: Viagra "trời cho" giúp quý ông "cả đêm không mệt"
Mỗi ngày ăn 2 lá rau má - bài thuốc "kỳ diệu" còn ít người biết
Con si đa: Viagra tự nhiên và sự tích "6 lần 1 đêm" của Minh Mạng
1. Mô tả:
Mã đề, còn gọi mà mã đề thảo, xa tiền, nhà én, su ma... có tên khoa học là Plantago asiatica L.(Plantago major L. var. asiatica Decaissne). Cây thuộc họ Mã đề. Sở dĩ có tên là mã đề, xa tiền là vì người ta cho rằng loại cây này mọc ở vết chân ngựa kéo xe.
Mã đề là loại cây sống lâu năm, thân ngắn, lá mọc thành cụm ở gốc, cuống dài, phiến lá hình thìa hay hình trứng, có gân dọc theo sống lá và đồng quy ở gọn và gốc lá.
Hoa mã đề mọc thành bông, có cán dài, xuất phát từ kẽ lá. Hoa đều, lưỡng tính, đài 4, xếp chéo, hơi dính nhau ở gốc, tràng màu nâu tồn tại, gồm 4 thùy nằm xen kẽ ở giữa các lá dài.
Nhị 4 chỉ nhị mảnh, dài, 2 lá noãn chứa nhiều tiểu noãn. Quả hộp trong có chứa nhiều hạt màu nâu đen bóng.
2. Dược tính:
Từ thời cổ, mã đề được nhân dân dùng làm thuốc. Theo sách cổ, mã đề có tính hàn, vị ngot, không độc vào 3 kinh can, thận và tiểu trường. Tác dụng lợi tiểu, thanh phế, can, phong nhiệt, thẩm bàng quang thấp khí, chữa đẻ khó, trừ đờm, chỉ tả (cầm đi ngoài), sáng mắt.
Trên thực tế, mã đề được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, tả lỵ, mắt đỏ đau. Hay dùng làm thuốc chữa ho cho trẻ em, nhưng nhược điểm là hay khiến trẻ em đái dầm.
Nhân dân còn dùng lá giã nát đắp ngoài để trừ mụn nhọt, làm mụn nhọt mau vỡ, chóng lành, dùng ngoài không kể liều lượng.
Theo GS Đỗ Tất Lợi trong cuốn "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam", cây mã đề có những tác dụng dược lý sau đây:
- Tác dụng lợi tiểu: Uống nước sắc mã đề lượng nước tiểu tăng, trong nước, tiểu lượng urê, acid uric và muối đều tăng.
- Tác dụng chữa ho: Mã đề có tác dụng trừ đờm, tác dụng này kéo dài 6 - 7h, mạnh nhất sau khi uống 3 - 6h.
-Tác dụng kháng sinh: Nước sắc mã đề (toàn cây 1ml - 1g mã đề) có tác dụng ức chế đối với 1 số vi trùng ngoài da. Mã đề tán bột chế thành thuốc dầu đắp lên mụn nhọt đỡ mưng mủ, đỡ bị viêm tấy.
Ngoài ra, trên nghiên cứu lâm sàng, mã đề còn được dùng chữa cao huyết áp có kết quả. Ngày hái 20 - 30g cây mã đề tươi non, thêm nước vào sắc kỹ chia 3 lần uống trong ngày.
3. Ứng dụng ít người biết:
Theo các nghiên cứu hiện đại, mã đề chứa một chất làm se với lực hút mạnh mẽ. Trong lá và thân mã đề có chứa một loại chất hóa học có tên là aucubin được chứng minh là có tác dụng chống độc rất hiệu nghiệm và bảo vệ gan.
Chính vì vậy, mã đề thường được sử dụng để hút những mảnh vụn, chất độc, thậm chí là mảnh thủy tinh nhỏ khỏi da. Loại lá này cũng được sử dụng để làm dịu vết cắn của côn trùng, chó, rắn và các sinh vật có nọc độc.
Cách sử dụng mã đề trong những trường hợp này đơn giản nhất là nhai nát lá và đắp trực tiếp lên vùng bị tổn thương. Khi được nhai nát, chất xơ trong lá bị phá vỡ giúp cho các chất trong lá có thể hấp thụ vào da tốt hơn.
Đây là phương pháp được sử dụng trong nhiều thế kỷ để chữa bệnh, thậm chí là khử trùng các vết thương nhỏ. Ở một số nước châu Âu, mã đề còn được dùng để loại bỏ cơn đau và nọc độc của các loại cây độc như tầm ma, thường xuân độc.
Chính vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra lời khuyên, khi bạn gặp bất cứ vấn đề sức khỏe nào trên đường đi, hãy nghĩ đến cây mã đề đầu tiên vì rất có thể nó có thể giúp bạn giải quyết vấn đề.
4. Những bài thuốc từ cây mã đề:
- Làm lợi tiểu: Hạt Mã đề 10g, Cam thảo 2g, nước 600ml sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa tiểu ra máu: Lá Mã đề, ích mẫu, mỗi vị 12g; giã nát, vắt lấy nước cốt uống.
- Chữa viêm cầu thận cấp tính: Mã đề 16g, thạch cao 20g, ma hoàng, bạch truật, đại táo, mỗi vị 12g; mộc thông 8g, gừng, cam thảo, quế chi, mỗi vị 6g. Sắc uống hàng ngày một thang.
- Chữa viêm cầu thận mãn tính: Mã đề 20g, ý dĩ 16g, thương truật, phục linh, trạch tả, mỗi vị 12g; quế chi, hậu phác, mỗi vị 6g; xuyên tiêu 4 g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa viêm bàng quang cấp tính: Mã đề 16g, hoàng bá, hoàng liên, phục linh, rễ cỏ tranh, mỗi vị 12g; trư linh, mộc thông, hoạt thạch, bán hạ chế, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Dùng chữa ho tiêu đờm: Mã đề 10g, Cam thảo 2g, Cát cánh 2g, nước 400ml sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa sỏi đường tiết niệu: Mã đề 20g, Kim tiền thảo 30g, rễ cỏ Tranh 20g. Ba thứ trên sắc uống ngày một thang hoặc hãm chè uống nhiều lần trong ngày.
- Chữa sốt xuất huyết: Mã đề tươi 50g, củ sắn dây 30g. Hai thứ trên rửa sạch đun trong 1 lít nước, sắc kỹ còn một nửa, chia làm 2 lần uống lúc đói trong ngày. Có thể cho thêm đường, uống liền trong 3 ngày.
- Chữa viêm gan siêu vi trùng: Mã đề 20g, Nhân trần 40g, Chi tử 20g, lá Mơ 20g. Tất cả thái nhỏ sấy khô, hãm như chè để uống, ngày uống 100 – 150ml.
- Chữa lỵ: Mã đề, dây mơ lông, cỏ seo gà mỗi vị 20g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa tiêu chảy: Mã đề tươi 1 – 2 nắm, rau má tươi 1 nắm, cỏ nhọ nồi tươi 1 nắm. Sắc đặc, uống ngày một thang.
- Chữa tiêu chảy mạn tính: Hạt mã đề 8g, cát căn, rau má, đẳng sâm, cam thảo dây mỗi vị 12g, cúc hoa 8g. Sắc uống ngày một thang.