Post by cuong on Dec 28, 2015 18:44:11 GMT
Ðau bụng hành kinh
link
BS Ðặng Trần Hào
Trước hoặc sau khi hành kinh, hay đang hành kinh mà bụng dưới đau không chịu nổi, đó là đau bụng khi hành kinh mà Ðông Y gọi là "Thống Kinh."
1. Ðau bụng do gan uất, khí trệ
Trước khi hành kinh hay đang hành kinh mà bụng dưới nặng nề đau, lượng kinh nhiều hay ít, sắc tí , đóng từng cục, đầu nhũ hoa căng trướng, đau một hay cả hai bên giang sườn.
Mạch: Huyền. Lưỡi đỏ có đốm đen.
Chủ trị: Lý khí, hoạt huyết, chỉ thống, giải uất.
Bài thuốc
Ðương quy 12 grs
Ðan sâm 15 grs
Bạch thược 12 grs
Xuyên khung 9 grs
Hương phụ 9 grs
Ô dược 6 grs
Sài hồ 9 grs
Trần bì 6 grs
Huyền hồ 9 grs
Hà thủ ô 9 grs
Ngải diệp 9 grs
Hồng hoa 9 grs
Ích mẫu 9 grs
Ðại táo 3 trái
-Ðan sâm, hồng hoa. ô dược: Làm tan máu bầm.
-Ðương quy, bạch thược, xuyên khung, hà thủ ô: Bổ huyết, thông huyết.
-Hương phụ, sài hồ: Giải uất.
-Ích mẫu, ngải diệp, huyền hồ: Thông kinh.
-Ðại táo: Bổ huyết và phối hợp các vị thuốc.
2. Ðau bụng trước khi hành kinh thường là thực chứng
Thực hàn do cảm hàn, trước hay trong thời kỳ hành kinh vùng bụng lạnh, đau, kinh thủy như nước đậu đen. Lưỡi trắng lợt, rêu lưỡi trắng. Mạch trầm trì.
Phép trị: Ôn kinh, tán hàn, điều kinh, chỉ thống và phối hợp với châm cứu.
Bài thuốc
Quế chi 9grs
Bạch chỉ 9grs
Can khương 9grs
Bán hạ chế 9grs
Ngưu tất 12 grs
Ðan sâm 12grs
Ích mẫu 9grs
Cam thảo 3grs
-Quế chi, can khương: Ôn kinh, tán hàn.
-Bạch chỉ, bán hạ: Trị nhức đầu
-Ngưu tất, uất kim, ích mẫu, đan sâm: điều kinh và trục huyết ứ gây đau khi hành kinh.
-Cam thảo: Phối hợp các vị thuốc.
3. Ðau bụng do huyết ứ
Ðau trước, hoặc khi mới hành kinh, bụng dưới đau như gò, kinh ít, mầu tím đen, ra huyết cục. Khi hành kinh được đỡ đau. Nếu ứ huyết nhiều thì sắc mặt tím, da khô, miệng khô, không muốn uống nước. Lưỡi đỏ, có điểm tím. Mạch huyền.
Phép trị: Hoạt huyết, tiêu ứ.
Trục Ứ Thang
Ðương qui 9 grs
Xuyên khung 9grs
Ðào nhân 9grs
Hồng hoa 12grs
Ngưu tất 9grs
Chỉ xác 9grs
Hương phụ 9grs
Sài hồ 9grs
Ích mẫu 9grs
Cam thảo 3grs.
-Ðương qui, xuyên khung: Bổ huyết.
-Ðào nhân, hồng hoa, ngưu tất, ích mẫu: Phá ứ, thông huyết.
-Sài hồ: Ðiều huyết.
-Chỉ xác, hương phụ: Ðiều khí.
-Cam thảo: Phối hợp các vị thuốc.