Post by cuong on Jan 17, 2016 6:17:22 GMT
THUỐC BỔ TẢ ÔN LƯƠNG VÀO 12 KINH LẠC
link
Nắm bắt đặc tính và công năng của từng vị thuốc là một phần tối quan trọng trong nghề nghiệp, nghệ thuật, và ứng dụng lâm sàng của người thầy thuốc. Nhưng lâu nay trong quá trình tiếp xúc và cọ sát, mình thấy quá nhiều thầy thuốc ( mình không dám nói đến các vị cao niên ) không nắm bắt được cốt lõi này, chỉ biết được đặc tính của các vị thuốc, mà không nắm được đặc thù, công năng đặc biệt của các vị thuốc. Vì vậy, mình viết bài này, dù chỉ là bài cơ bản, cho các bạn cần đến nó trong nghề nghiệp và lâm sàng. Sau bài này, sẽ là các bài nâng cao dần. Chúc các em Hiệp, Tuyền, Lâm, Hương, Hiển cùng các em khác nhanh nắm bắt được cốt lõi này. Về kinh nghiệm và bí quyết sử dụng các vị này mình sẽ phân tích trong trang facebook Học Đông Y của nhóm. Tuyền nhớ chia sẻ thêm cho các bạn khác, tìm hiểu thêm địa chỉ fb của các bạn để chia sẻ. Em cũng nhớ liên hệ với chị Hằng ở Thái Bình để chia sẻ tài liệu cho chị.Chúc các em mau tiến bộ.
THUỐC BỔ TẢ ÔN LƯƠNG VÀO 12 KINH MẠCH
Thuốc vào kinh Tâm:
Bổ cho Tâm: Viễn chí, Sơn dược, Mạch môn, Táo nhân, Đương quy, Thiên trúc hoàng.
Tả cho tâm: Huyền hồ, Hoàng liên, Mộc hương, Bối mẫu.
Lương cho tâm: Trúc diệp, Tê giác, Thủy ngưu giác, Chu sa, Liên kiều, Ngưu hoàng.
Ôn cho tâm: Hoắc hương, Thạch xương bồ.
Thuốc dẫn vào kinh tâm: Tế tân, Độc hoạt.
Thuốc vào kinh Can:
Bổ cho Can: Táo nhân, Ý dĩ nhân, Mộc qua, A giao.
Tả cho Can: Sài hồ, Bạch thược, Thanh bì, Thanh đại.
Lương cho Can: Hồ hoàng liên, Long đởm thảo, Xa tiền tử, Cúc hoa.
Ôn cho Can: Mộc hương, Ngô thù du, Nhục quế.
Dẫn thuốc vào Can: Thanh bì, Xuyên khung.
Thuốc vào kinh Tỳ:
Bổ cho Tỳ: Nhân sâm, Hoàng kỳ, Biển đậu, Bạch truật, Trần bì, Liên nhục, Sơn dược, Bạch phục linh, Khiếm thực, Thương truật, Cam thảo.
Tả cho Tỳ: Chỉ thực, Thạch cao, Đại hoàng, Thanh bì.
Ôn cho Tỳ: Nhục quế, Đinh hương, Hoắc hương, Phụ tử, Lương khương, Hồ tiêu.
Lương cho Tỳ: Hoạt thạch, Huyền hồ.
Thuốc dẫn vào Tỳ: Bạch thược, Thăng ma.
Thuốc vào kinh Phế:
Bổ phế: Sơn dược, Mạch môn, Tử uyển, Ô mai, Nhân sâm, Phục linh, A giao, Bách bộ, Ngũ vị tử, Hoàng kỳ.
Tả cho Phế: Tử tô tử, Phòng phong, Trạch tả, Đình lịch tử, Chỉ xác, Tang bạch bì.
Ôn cho Phế: Mộc hương, Khoản đông hoa, Sinh khương, Can khương, Bạch đậu khấu.
Lương cho Phế: Hoàng cầm, Bối mẫu, Nhân niệu ( nước tiểu người lớn. Không dùng đồng tiện ), Sơn chi, Sa sâm, Huyền sâm, Mã đâu linh, Qua lâu nhân, Cát cánh, Thiên môn ( bỏ tim ).
Thuốc dẫn vào Phế: Bạch chỉ, Thăng ma, Liên tu, Thông bạch.
Thuốc vào kinh Thận:
Bổ cho Thận: Sơn dược, Câu kỷ tử, Tang phiêu tiêu, Quy bản, Mẫu lệ, Đỗ trọng, Tỏa dương, Cự thắng tử, Sơn thù du, Nhục thung dung, Ba kích, Long cốt, Hổ cốt, Ngưu tất, Ngũ vị, Thố ty tử, Khiếm thực, Thục địa.
Tả cho Thận: Tri mẫu, Trạch tả.
Ôn cho Thận: Nhục quế, Phụ tử, Lộc nhung, Phá cổ chỉ, Trầm hương.
Lương cho Thận: Tri bá, Địa cốt bì, Đơn bì.
Dẫn vào thận: Độc hoạt, Nhục Quế.
Thuốc vào kinh Vị:
Bổ cho vị: Thương truật, Bạch truật, Bán hạ, Bạch biển đậu, Hoàng kỳ, Khiếm thực, Liên nhục, Bách hợp, Sơn dược, Trần bì.
Tả cho Vị hỏa: Cũng như các vị tả cho Tỳ, thêm vào Nam chỉ thực ( Nam của Trung Quốc, chứ không phải nam của Việt Nam ), Mang tiêu, Đại hoàng, Thạch cao.
Ôn cho Vị: Mộc hương, Hoắc hương, Ích trí nhân, Ngô thù du, Lương khương, Hương phụ, Bạch đậu khấu, Thảo đậu khấu, Nhục đậu khấu, Hậu phác, Hồ tiêu, Sinh khương.
Lương cho Vị: Cát căn, Điều hoàng cầm ( nhánh nhỏ của Hoàng cầm ), Hoạt thạch, Hoàng liên, Thiên hoa phấn, Huyền minh phấn, Tri mẫu, Liên kiều, Thạch hộc, Thạch cao, Chi tử, Thăng ma, Trúc nhự.
Thuốc dẫn vào Vị: Bạch chỉ, Thăng ma.
Thuốc vào kinh Đởm:
Bổ cho Đởm: Long đởm thảo, Mộc thông.
Tả cho Đởm: Sài hồ, Thanh bì.
Ôn cho Đởm: Trần bì, Bán hạ, Sinh khương, Xuyên khung.
Lương cho Đởm: Trúc nhự, Hoàng liên.
Dẫn thuốc vào Đởm: Xuyên khung ( giống kinh Can ).
Thuốc vào kinh Đại tràng:
Bổ cho Đại tràng: Mẫu lệ, Long cốt, Cát cánh, Túc xác, Kha tử bì, Sơn dược, Nhục đậu khấu, Liên nhục.
Tả cho Đại tràng: Đại hoàng, Binh lang, Chỉ xác, Thạch hộc; Tả mạnh hơn: Mang tiêu, Đào nhân, Ma nhân, Thông bạch.
Ôn cho Đại tràng: Càn khương, Nhục quế, Ngô thù du.
Lương cho Đại tràng: Hòe hoa, Điều cầm.
Thuốc dẫn vào kinh Đại tràng: Bạch chỉ, Thăng ma ( giống với kinh Vị ).
Thuốc dẫn vào kinh Tiểu tràng:
Bổ cho tiểu tràng: Thạch hộc, Mẫu lệ.
Tả cho tiểu tràng: Mộc thông, Tử tô, Liên tu, Thông bạch, Lệ chi hạch.
Ôn cho tiểu tràng: Đại hồi, Tiểu hồi, Ô dược căn.
Lương cho tiểu tràng: Hoàng cầm, Thiên hoa phấn.
Dẫn vào kinh tiểu tràng: Khương hoạt, Cảo bản.
Thuốc dẫn vào kinh Bàng quang:
Bổ cho Bàng quang: Quất hạch, Xương bồ, Ích trí nhân, Tục đoạn, Long cốt.
Tả cho Bàng quang: Mang tiêu, Xa tiền tử, Trạch tả, Hoạt thạch, Thạch vi.
Ôn cho Bàng quang: Ô dược, Hồi hương.
Lương cho Bàng quang: Hoàng bá, Sinh địa, Cam thảo sao ( sao (梢) nghĩa là cái ngọn ).
Dẫn thuốc vào Bàng quang: Khương hoạt, Cảo bản ( giống với kinh Tiểu trường ).
Thuốc vào kinh Tam tiêu:
Bổ cho Tam tiêu: Ích trí nhân, Cam thảo, Hoàng kỳ.
Tả cho Tam tiêu: Chi tử, Trạch tả.
Ôn cho Tam tiêu: Lương khương, Phụ tử.
Lương cho Tam tiêu: Thạch cao, Địa cốt bì.
Dẫn vào Tam tiêu: Xuyên khung ( giống với kinh Can, Đởm ).
Thuốc vào kinh Tâm bào:
Bổ cho Tâm bào: Địa hoàng.
Tả cho Tâm bào: Ô dược, Chỉ xác.
Ôn cho Tâm bào: Nhục quế.
Lương cho Tâm bào: Chi tử.
Thuốc dẫn vào Tâm bào: Sài hồ, Xuyên khung, Thanh bì.
Hội An ngày 4/7/2014
Trần Quang Thống.